Quy trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu theo Luật đất đai năm 2024

Quy trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu theo Luật đất đai năm 2024

Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản. Đây là bước quan trọng trong quá trình quản lý đất đai, nhất là trong bối cảnh nhu cầu phát triển kinh tế và đô thị hóa ngày càng gia tang, quy trình này được quy định cụ thể trong Nghị đ̣ịnh 01/2024 nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng.

Quy trình cấp GCN lần đầu cho người sử dụng đất
Quy trình cấp GCN lần đầu cho người sử dụng đất

1. Đối với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư

Sau khi người sử dụng đất nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:
– Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK đính kèm Nghị định 01/2024, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thuê đất, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận và hợp đồng thuê đất.
– Chuyển giao giấy chứng nhận: GCNQSDĐ và hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) được chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất.
– Cập nhật hồ sơ địa chính: Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật cơ sở dữ liệu.

2. Đối với tổ chức sử dụng đất và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

Trường hợp tổ chức sử dụng đất hoặc người gốc Việt Nam nhận thừa kế, quy trình thực hiện như sau:
Sau khi người sử dụng đất nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
– Trình ký Giấy chứng nhận: Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất (nếu thuê).
– Chuyển giao giấy chứng nhận: GCNQSDĐ và hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) được chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất.
– Cập nhật dữ liệu: Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật cơ sở dữ liệu.

3. Trường hợp đã có thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư đã nhận được thông báo xác nhận đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, nếu có nhu cầu cấp GCNQSDĐ, thực hiện như sau:
– Nộp hồ sơ: Bao gồm Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai và Đơn đăng ký (Đính kèm Mẫu số 04/ĐK đính kèm Nghị định 01/2024).
– Xác minh thông tin: Ủy ban nhân dân cấp xã có thể truy cập và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu đất đai hoặc gửi yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai để được cung cấp hồ sơ liên quan.
– Tiến hành quy trình: Cơ quan quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các bước tiếp theo theo như sau:
+ Trích lục bản đồ địa chính:
• Đối với khu vực đã có bản đồ địa chính, thực hiện trích lục từ hồ sơ hiện có.
• Trong trường hợp khu vực chưa có bản đồ địa chính nhưng hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra và ký duyệt mảnh trích đo theo đúng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Nghị định 01/2024.
+ Trích đo bản đồ địa chính:
Nếu hồ sơ đăng ký chưa có mảnh trích đo, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện việc trích đo trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu từ cơ quan quản lý đất đai cấp huyện. Người sử dụng đất cần chi trả chi phí theo quy định hiện hành.
+ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng:
Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 28 của Nghị định 01/2024, cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện sẽ được đề nghị đánh giá và phản hồi về điều kiện tồn tại của nhà ở hoặc công trình xây dựng trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc.
+ Kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và xác định xem người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận hay không theo pháp luật đất đai hiện hành.
+ Thông báo và cập nhật thông tin:
Trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện, cơ quan đăng ký sẽ gửi Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai (Mẫu số 03/ĐK đính kèm Nghị định 01/2024) đến nơi tiếp nhận hồ sơ để trả cho người yêu cầu. Đồng thời, hồ sơ sẽ được gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc cập nhật vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
+ Xác định nghĩa vụ tài chính và cấp Giấy chứng nhận:
Với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ sẽ được chuyển đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (theo Mẫu số 12/ĐK đính kèm nghị định 01/2024). Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, hồ sơ tiếp tục được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập hồ sơ và cập nhật thông tin.

Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu không chỉ đóng vai trò là một thủ tục hành chính, mà còn là công cụ quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và sự minh bạch trong quản lý đất đai. Việc tuân thủ đúng các quy định trong Nghị định 01/2024 không chỉ giúp cá nhân và tổ chức khẳng định quyền sử dụng đất của mình mà còn góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội, ổn định các quan hệ pháp lý liên quan đến đất đai. Đây là một minh chứng cho sự nỗ lực của các cơ quan chức năng trong việc xây dựng và thực thi chính sách đất đai minh bạch, công bằng và hiệu quả, góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của đất nước.